Ice Control Systems:
Băng ảnh hưởng đến cả động cơ và thân và là nguyên nhân lớn gây ra các vụ tai nạn. Reciprocating-engine-powered aircraft chịu ảnh hưởng của carburetor ice, cái sẽ làm tắt dòng khí chạy vào động cơ (rớt máy bay là cái chắc). Băng hình thành trên bề mặt của airfoil, ko những làm tăng trọng lượng mà còn gây nhiễu các dòng khí cần thiết để tạo lực nâng.
Có 2 loại ice control systems: anti-icing system (chống băng) và deicing system (phá băng).
1 hệ thống hoàn chỉnh bao gồm
- Surface deicers
- Windshield ice control
- Powerplant ice control
- Brake deicers
- Heated pipot heads
Dangers of In-flight Icing:
Có 3 loại băng hình thành khi đang bay: sương muối, nước đá, sương giá.
Nước đá là loại nguy hiểm nhất, vì nó làm gia tăng đáng kể trọng lượng của máy bay; và rất khó để làm tan chảy.
Types of Ice Control Systems:
Có 3 hệ thống: ice detection systems, anti-ice systems và deice systems.
Ice Detection Systems:
Ko phải khi nào cũng phải bật Ice-control systems (chắc để đỡ tốn điện), chỉ khi nào phát hiện ra thì mới bật.
Nếu băng hình thành ở windshield và cánh ở ban ngày, thì có thể dễ dàng phát hiện ra được. Để có thể phát hiện ra vào buổi tối, người ta lắp thêm 1 số đèn nữa.
Còn ở những vị trí ko thấy được, thì người ta lắp 1 số máy dò (probe) , nó sẽ rung với 1 tần số nhất định. Khi nào băng hình thành, tần số của nó sẽ giảm xuống, đến 1 giá trị nhất định sẽ bật báo động lên.
Anti-Icing Systems:
Có 1 số nơi trên máy bay mà băng ko được cho phép hình thành gồm carburetors, pitot tubes, windshields, turbine engine air inlet… Ở 1 số loại máy bay, như Boeing 727, còn gồm cả phần trên của VOR antenna. Anti-icing systems ngăn băng hình thành trên những bộ phận trên. Có 3 loại: điện, nhiệt và hóa học.
Deicing Systems:
Có những nơi cho phép băng được hình thành (airfoil và cánh quạt). Sau đó nó sẽ bị phá vỡ bởi khí thổi qua hoặc lực li tâm.
Pitot-Static System Ice Protection:
Nhìn hình cũng đủ hiểu, khỏi cần giải thix dài dòng :P
Windshield Ice Protection:
Gồm có 3 loại: doube-panel windshields với khí ấm được thổi giữa các panel; 1 loại chất lỏng anti-icing được xịt bề ngòai windshields, và loại dùng điện. Hầu hết các máy bay hiện đại đều dùng điện. Nhìn hình vẽ, thì các bạn cũng hình dung được phần nào nguyên lý của nó rồi. Điện chạy qua Conductive coating, sinh nhiệt, và làm chảy băng.
Một số loại máy bay nhỏ dùng heated anti-icing panel ở ngòai windshield.
Pneumatic Deicer System:
Single- Engine Airplane Deicing System:
Khi băng hình thành trên cánh, phi công ấn momentary-on deice switch. Nó sẽ mở control valve, cho khí chạy đến shuttle valve và sau đó đến timer. Nhiệm vụ của timer là cứ từng bước 6 giây mà bơm boot, từ empennage boots, inboard rồi outboard wing. Sauk hi áp suất đạt đến 1 giá trị nhất định, đèn deice pressure sẽ sáng. Khi chu kỳ này xong, control valve sẽ mở 1 đường đến overboard dump, bây giờ boot sẽ bị xì lại như xưa.
Multi-Engine Airplane Deicing System
Tương tự như loại single.
Thermal Ice Control Systems:
Máy bay dùng tuabin loại lớn sẽ dùng khí nén nóng để ngăn ngừa sự hình thành của băng.
Brake Deice System:
Ko nên sử dụng khi nhiệt độ ngòai trời trên độ đông. Trong khi bay, timer sẽ ngăn ko cho nó được sử dụng quá hơn 10 phút. Tất cả đều để đề phòng overheating trong wheel well.
Rain Removal Systems:
Rain removal system được sử dụng trong hầu hết các máy bay lớn để giữ windshield khỏi nước để phi công có thể quan sát được.
Máy bay nhỏ dùng acrylic làm windshield nên ko thể dùng wiper được. Người ta sẽ dùng paste wax. Nó có nhiệm vụ làm cho nước ko lan ra trên bề mặt mà tạo thành những hột nước, mà sẽ dễ dàng thổi đi bằng gió.
Máy bay lớn dùng tempered glass windshield và rain removal system (cơ, điện hoặc khí)
Hệ thống cơ là sử dụng wiper. Nó chạy được từ electric motor hoặc hydraulic hoặc pneumatic motor.
Hệ thống hóa sử dụng nguyên lí đã được dùng cho máy bay nhỏ (dùng checmical rain repellent)
Một phương pháp khác là sử dụng luồng gió nóng từ turbine. Khí này đóng vai trò là 1 bức tường ngăn cho nước mưa có thể đụng vào windshield. Xem hình để biết thêm chi tiết.