Thứ Bảy, 15 tháng 3, 2008

Electronic Navigation Systems

Thường nằm trong chapter 34 trong quyển maintenance manual.

Automatic Direction Finder (ADF)

Loop antenna nhận tín hiệu mạnh nhất khi nó hướng về đài, và sẽ nhận tín hiệu nhỏ nhất khi quay 1 bên mạn của nó về đài. Việc này được sử dụng làm radio direction finding (RDF). Đài có thể điều chỉnh trên RDF receiver.

Very High Frequency Omnidirectional range Navigation System (VOR)

Nguyên lý của loại này là dựa vào sự lệch pha để xác định phương hướng với đài. Đài VOR ở dưới mặt đất sẽ phát ra 2 tín hiệu có cùng tần số: 1 tín hiệu là omnidirectional reference (sẽ cùng pha với mọi hướng) và 1 tín hiệu là rotating ( mỗi hướng sẽ lệch pha với nhau). Khi antenna của máy bay nhận được 2 tín hiệu này, dựa vào sự lệch pha của 2 tín hiệu, nó sẽ xác định phương hướng của nó với đài phát ra 2 sóng đó.

Ưu điểm của VOR so với ADF là sử dụng ít năng lượng hơn.

Instrument Landing System: (ILS)

-bao gồm: compass locator cho outer maker và middle marker, localizer, marker beacon và glide slope.

-localizer có nhiệm vụ xác định cho phi công hạ cánh vào giữa đường băng

-glideslope có nhiệm vụ xác định phi công đúng góc độ đối với đường băng

-marker beacon xác định cho phi công đã bay quá mục tiêu hay chưa.

Communication systems

Thường nằm trong chapper 23 trong Maintenace Manual.

Basic Radio Theory:

Radio là cách truyền dữ liệu từ nơi này sang nơi khác.

Khi ta nói vào microphone, giọng nói của ta sẽ tạo ra 1 sóng âm. Loại sóng này ko thể truyền đi xa được, nên cần có cái gọi là Radio-frequency AC carrier. Nó sẽ tạo ra 1 dòng điện xoay chiều với tần số chính xác với “radio frequency range”. 2 tín hiệu này trộn lẫn với nhau, thành ra cái gọi là “Modulated carrier”. Trước khi chuyển đến antenna, nó còn được khuếch đại 1 lần nữa.

Hình vẽ trên là sơ đồ đơn giản của 1 máy thu. Khi ta thu được tín hiệu ở anten, ta khuếch đại nó, sau đó thì “khử” tín hiệu khuếch đại đó, để có được tín hiệu mà con người có thể hiểu được. Tuy nhiên, cũng cần phải khuếch đại 1 lần nữa trước khi đi đến speaker.



2 sơ đồ trên là của máy thu đổi tần, siêu hê tê rô đin (superheterodyne). 2 cái này cũng tương tự như 2 mạch đầu tiên, nhưng ta có thể thay đổi tần số thu phát sóng được, giống như radio dân dụng mà chúng ta thường dùng.

Modulation: (Sự biến điệu: biến đổi sóng thành dạng khác để chuyển đi)

Sóng của tiếng nói của con người ko đủ sức để truyền đi xa, nên phải cần đến modulation. Nói 1 cách nôm na là cần 1 chiếc thuyền để chở lượng thông tin đi xa. Nó có 1 tần số cao đủ để tạo ra sóng điện từ làm ảnh hưởng đến anten. Có 3 loại được sử dụng trong hang không, đó là: AM (amplitude modulation), FM (frequency modulation) và SSB (single-sideband)

Amplitude Modulation (AM)

Nó là cách biến điệu mà vôn thế của carrier sẽ thay đổi theo tín hiệu của giọng nói (thay đổi về biên độ)

Frequency Modulation (FM)

Nói đơn giản là sự biến điệu loại này là sự thay đổi về tần số theo sự thay đổi của giọng nói.

Single-sideband (SSB)

Sự bất lợi của AM và FM là chúng đòi hỏi 1 băng tần rộng để sử dụng. SSB đơn giản chỉ là cắt đôi ½ của AM

Frequency allocation:

Radio wave propagation: (sự lan truyền)

Antenna:

Anten là 1 thiết bị dẫn điện đặc biệt, có thể chuyển năng lượng điện từ vào ko gian, và ngược lại.

Aircraft Communication Addressing and Reporting System (ACARS)

Là phương tiện lien lạc giữa máy bay và mặt đất.

Selective Calling (SELCAL)

Audio Integrating System (AIS)

Hầu hết máy bay hiện đại đều có hệ thống interphone để phi hành đòan liên lạc với nhau hoặc với nhân viên mặt đất. Hệ thống bao gồm: flight interphone, cabin interphone, service interphone, passenger address, passenger entertainment, ground crew call, cockpit voice recorder.

Emergency Locator Transmitter: (ELT)

Là thiết bị phát sóng trong trường hợp khẩn cấp, để xác định vị trí máy bay tại thời điểm đó. Nó nằm càng xa phía trước càng tốt, nhưng phải nằm trước cánh đứng đuôi sau(vertical fin). Định nghĩa khoa học của nó là một máy phát vô tuyền tự động truyền tín hiệu khẩn cấp khi nó được khởi động bởi bất kì tác động nào song song với chiều longitudinal của máy bay